Phương pháp học tập VAK là gì và cách xác định
Phương pháp học tập VAK là gì?
Bạn có biết rằng mỗi con người chúng ta có 3 cách tiếp nhận thông tin? Đó là Tiếp nhận thông tin bằng hình ảnh (Visual), bằng âm thanh (Auditory) và cuối cùng là tiếp nhận thông tin bằng vận động (Kinesthetic). Và một điều nữa có thể bạn chưa biết đó là mỗi người chúng ta có cách tiếp nhận thông tin khác nhau. Nói đơn giản là có người học hiệu quả bằng cách nhìn, đọc sách, nhìn lên bảng; có người học hiệu quả hơn nếu được nghe giảng, nói trực tiếp; và cũng có người học là phải vận động, thực hành nhiều thì mới hiệu quả.
Trắc nghiệm xác định VAK
1. Vậy bạn là típ người như thế nào? hãy cùng làm bài trắc nghiệm sau để biết bạn phù hợp với phương pháp học tập như thế nào nhé:
Khi tôi sử dụng một thiết bị mới, tôi thường:
a. Đọc hướng dẫn sử dụng trước.
b. Nghe hướng dẫn từ một ai đó đã từng sử dụng rồi.
c. Cứ thử sử dụng, tôi sẽ biết cách sử dụng nó như thế nào.
2. Khi cần tìm đường đi, tôi thường:
a. Xem bản đồ.
b. Hỏi ai đó đường đi.
c. Đi theo linh cảm của bản thân, hay có thể sử dụng một cái la bàn.
3. Khi thử nấu một món ăn mới, tôi thường:
a. Làm theo công thức nấu đã được viết sẵn.
b. Gọi cho một người bạn nào đó và nhờ hướng dẫn.
c. Làm theo bản năng và tự thử nghiệm trong lúc nấu.
4. Nếu tôi phải dạy người khác một cái gì đó mới, tôi thường:
a. Ghi rõ hướng dẫn cho họ.
b. Hướng dẫn họ bằng lời nói.
c. Làm mẫu cho họ trước, sau đó để họ làm theo.
5. Tôi thường hay nói:
a. “Hãy xem tôi làm”.
b. “Hãy nghe tôi hướng dẫn”.
c. “Bạn cứ làm thử đi”.
6. Khi có thời gian rảnh rỗi, tôi thường:
a. Đi đến viện bảo tàng hay phòng tranh.
b. Nghe nhạc hay nói chuyện phiếm với bạn bè.
c. Chơi thể thao hay tự tay sửa chữa đồ đạc trong nhà.
7. Khi đi mua sắm, tôi thường:
a. Tưởng tượng bộ quần áo mình muốn mua sẽ trông như thế nào.
b. Tham khảo ý kiến với người bán hàng.
c. Mặc thử xem như thế nào.
8. Khi tôi lựa chọn cho kỳ nghỉ, tôi thường:
a. Đọc nhiều tờ rơi quảng cáo.
b. Nghe những gợi ý của bạn bè.
c. Tưởng tượng khi mình tới những nơi đó sẽ như thế nào.
9. Khi tôi muốn mua một chiếc xe mới, tôi thường:
a. Đọc nhận xét trên các báo và tạp chí.
b. Trao đổi những yêu cầu của mình với bạn bè.
c. Thử chạy nhiều loại xe khác nhau trước khi quyết định mua.
10. Khi tôi học một kỹ năng mới, tôi thường:
a. Quan sát những gì giáo viên làm.
b. Thảo luận kỹ càng với giáo viên những thứ mà mình phải làm.
c. Tự mình làm thử và học hỏi trong quá trình làm.
11. Khi chọn một món ăn từ thực đơn, tôi thường:
a. Tưởng tượng thức ăn khi mang ra sẽ trông như thế nào.
b. Tự trao đổi với bản thân (hoặc với người bạn nếu đang đi cùng) nên chọn món ăn nào.
c. Tưởng tượng thức ăn khi mang ra sẽ có mùi vị như thế nào.
12. Trong quá trình học, tôi thích giáo viên:
a. Dùng nhiều sơ đồ, hình ảnh minh họa.
b. Giải thích kỹ càng bằng nhiều cách khác nhau.
c. Hướng dẫn cho các học viên tự làm để rút ra bài học.
13. Khi tôi nghe một ban nhạc chơi, tôi thường:
a. Quan sát các thành viên trong ban nhạc cũng như các khán giả.
b. Lắng nghe lời bài hát và điệu nhạc.
c. Thả mình và nhảy múa theo điệu nhạc.
14. Khi tôi tập trung, tôi thường:
a. Tập trung vào các từ ngữ và hình ảnh trước mắt mình.
b. Tự thảo luận các vấn đề và giải pháp khả thi trong đầu mình.
c. Đi tới đi lui, quay bút hay bấm đầu bút, nhịp chân, hay làm một cái gì đó.
15. Tôi thường chọn sản phẩm nội thất hoặc gia dụng dựa trên:
a. Màu sắc và vóc dáng của chúng.
b. Những thông tin mà người bán hàng đưa.
c. Chất liệu của sản phẩm và cảm giác khi sờ vào.
16. Khi bồn chồn lo lắng, tôi thường:
a. Tưởng tượng tình huống xấu nhất có thể xảy ra.
b. Tự nói với mình về điều khiến mình lo nhất.
c. Không ngồi yên được, phải đứng ngồi hoặc di chuyển liên tục.
17. Tôi thường có cảm tình với người khác bởi:
a. Vẻ ngoài của họ.
b. Những lời họ nói với mình.
c. Họ làm mình cảm thấy ra sao.
18. Khi phải ôn tập cho một kỳ thi, tôi thường:
a. Viết ra nhiều giấy nháp ôn bài, hoặc vẽ biểu đồ tóm tắt.
b. Tự trao đổi với bản thân hoặc học theo nhóm, trao đổi với bạn bè.
c. Đi tới đi lui, liên tưởng đến các công thức qua các cử chỉ tay chân.
19. Trong lớp học, tôi hay bị mất tập trung khi:
a. Thấy một cái gì đó ngoài cửa sổ.
b. Nghe thấy một tiếng động gì đó.
c. Ngồi yên quá lâu.
20. Khi giải thích cho ai một điều gì đó, tôi thường:
a. Cho người đó xem ý của mình là gì.
b. Giải thích nhiều cách khác nhau cho đến khi họ hiểu.
c. Khuyến khích họ thử và giải thích trong lúc họ đang làm.
21. Tôi rất thích:
a. Xem phim, chụp ảnh, ngắm các tác phẩm nghệ thuật hoặc ngắm người đẹp.
b. Nghe nhạc, radio hay nói chuyện với bạn bè.
c. Tham gia các hoạt động thể thao, khiêu vũ hoặc thưởng thức món ăn, thức uống ngon.
22. Trong một hành trình dài, tôi thường:
a. Ngắm cảnh ngoài cửa sổ hay đọc sách, báo, tạp chí.
b. Nghe nhạc hoặc nói chuyện với những người ngồi cùng chuyến.
c. Mong đợi được tới các trạm dừng để có thể đi lại cho thoải mái.
23. Trong những lúc rãnh rỗi, tôi thích:
a. Xem tivi.
b. Trò chuyện với bạn bè.
c. Tham gia các hoạt động hoặc có việc gì đó để làm.
24. Khi tôi làm quen với một người, tôi thường:
a. Sắp xếp gặp mặt trực tiếp.
b. Nói chuyện với họ qua điện thoại.
c. Sắp xếp tham gia chung một hoạt động gì đó để làm quen nhau.
25. Tôi thường để ý người khác:
a. Qua cách họ ăn mặc và vẻ bề ngoài như thế nào.
b. Qua cách họ nói chuyện như thế nào.
c. Qua cách họ đi đứng như thế nào.
26. Khi tức giận, tôi thường:
a. Liên tục hồi tưởng lại trong đầu điều gì đã khiến mình không vui.
b. Lên tiếng cho mọi người biết mình cảm thấy như thế nào.
c. Đạp bàn ghế, đạp cửa hoặc các hành động khác để trút cơn giận.
27. Tôi thấy mình có khả năng nhớ tốt:
a. Khuôn mặt người khác.
b. Tên người khác.
c. Những việc tôi đã làm.
28. Tôi nghĩ rằng chúng ta có thể biết ai đó đang nói dối khi:
a. Họ tránh nhìn mình.
b. Họ thay đổi giọng nói.
c. Họ biểu lộ những cử chỉ lạ.
29. Khi tôi gặp lại một người bạn cũ:
a. Tôi thường nói: “Lâu rồi không gặp bạn!”
b. Tôi thường nói: “Lâu rồi không nghe tin gì của bạn!”
c. Tôi thường ôm, bắt tay hay khoác vai người đó.
30. Tôi có khả năng nhớ tốt nhất khi:
a. Viết ghi chú, hoặc giữ lại những tài liệu đã được in ra hay ghi chép cẩn thận.
b. Đọc to hoặc lặp đi lặp lại từ ngữ, các ý chính trong đầu mình.
c. Làm và luyện tập các hoạt động, hoặc tưởng tượng những điều đó được làm như thế nào.
31. Nếu phải phản ánh về những sản phẩm có lỗi, tôi sẽ làm bằng cách:
a. Viết một lá thư phản ánh.
b. Phản ánh qua điện thoại.
c. Gửi trả sản phẩm lại công ty.
32. Tôi thường nói:
a. Tôi thấy ý của bạn là gì rồi.
b. Tôi nghe bạn nói gì rồi.
c. Tôi biết bạn cảm thấy như thế nào.
Kết quả trắc nghiệm VAK
Nếu bạn chọn nhiều kết quả A nhất, nghĩa là bạn có phương pháp học bằng “Hình ảnh” (Visual) nổi trội nhất.
Nếu bạn chọn nhiều kết quả B nhất, nghĩa là bạn có phương pháp học bằng “Âm thanh” (Auditory) nổi trội nhất.
Nếu bạn chọn nhiều kết quả C nhất, nghĩa là bạn có phương pháp học bằng “Vận động” (Kinesthetic) nổi trội nhất.
Đặc tính của người học bằng thị giác Visual:
Bạn thường để ý ghi nhớ các chi tiết hoặc màu sắc từng nhìn thấy.
Biết cách sắp xếp và phối màu sắc trong trang phục.
Trầm tĩnh với mọi người xung quanh.
Có thói quen ghi chép lại mọi thứ trong quá trình thảo luận và ôn tập lại rất nhanh.
Có thói quen dùng bút dạ quang đánh dấu cho những tiêu đề, mục đích khác nhau.
Thường thực hành bằng cách nhìn vào bức ảnh hay những từ ngữ. Hình ảnh hóa thông tin để dễ ghi nhớ.
Nhớ lâu khuôn mặt của những người bạn đã từng gặp mặt (nhưng có thể quên tên).
Khuyến nghị:
Bạn cần nhìn thấy ngôn ngữ cử chỉ của giáo viên và nét mặt của họ để dễ tập trung và tiếp nhận kiến thức hiệu quả hơn.
Bạn nên tập tư duy bằng hình vẽ và học tốt nhất từ các hình minh họa như: biểu đồ, sách có hình minh họa, phim, video, tờ tóm tắt nội dung.
Bạn nên ngồi phía trên lớp học để tránh những vật che tầm nhìn như đầu người.
Nên sử dụng giấy ghi chú hoặc sticker để ghi lại tài liệu, từ vựng và thuật ngữ cho một khóa học cụ thể.
Nhập lại các ghi chú sử dụng các phông chữ khác nhau, in đậm và gạch dưới các khái niệm và các sự kiện quan trọng.
Nên sử dụng từ điển, tất cả các tín hiệu trực quan như: âm tiết, định nghĩa, cấu hình.
CHIẾN THUẬT HỌC TẬP
Toán:
Sử dụng các tín hiệu hình ảnh và các mục cụ thể.
Sử dụng giấy đồ thị để sắp xếp các vấn đề toán học.
Sử dụng mã màu cho các đề toán khác nhau.
Viết, chính tả
Sử dụng phương pháp học bằng cách nhìn nhiều hơn là học thuộc lòng.
Viết từ chính tả nhiều lần.
Viết từ sử dụng bút màu nhiều lần.
Hình dung từ và sau đó sao chép lại trên giấy.
Văn
Khi học từ vựng, tìm kiếm ý nghĩa của chúng trong từ điển và viết ra định nghĩa trên giấy.
Luôn chọn vị trí ngồi đầu bàn, gần bảng đen để có thể nhìn rõ được nhiều thông tin hơn.
Sử dụng những từ ngữ trong ngữ cảnh, viết nhanh xuống – sau đó nhắm mắt lại và hình dung những gì đã thấy được.
Sử dụng biểu đồ, đồ thị và các tín hiệu thị giác.
Khoa học, xã hội:
Tiếp thu kiến thức mới bằng kích thích thị giác (video, máy tính)
Sử dụng bút màu khác nhau đại diện cho một mức độ quan trọng khác nhau – màu xanh là chủ đề chính, màu đỏ hỗ trợ chi tiết, màu xanh lá cây là những chi tiết cụ thể.
Đặc tính của người học bằng thính giác Auditory:
Rất nhạy cảm, dễ bị phân tâm bằng âm thanh.
Phát biểu một cách ngẫu hứng.
Có khả năng nhận biết giọng nói của người quen trên điện thoại trước khi đối phương xưng danh.
Khi ngồi nói chuyện nửa thân trên hơi đổ về phía trước hoặc nghiêng tai lắng nghe.
Giọng nói có tiết tấu, biến hóa, có khả năng điều chỉnh ngữ điệu trong giọng nói.
Không thể thôi nói chuyện trong lớp.
Thường là người dẫn dắt câu chuyện.
Trí nhớ nhanh nhưng không sâu.
Khuyến nghị:
Cần học trong môi trường yên tĩnh để tăng khả năng chú ý như phòng học phải đặt nơi yên tĩnh. Tránh các tiếng động như nhạc, sự di chuyển và hoạt động của mọi người xung quanh. Trong lớp học hoặc hội trường, nên chọn vị trí phù hợp để tránh các tiếng động gây thiếu tập trung như: vị trí gần đầu bàn hơn.
Dùng máy ghi âm để ghi lại các bài giảng thay cho quá trình ghi chép. Cũng cần rèn luyện các kĩ năng viết tóm tắt những vấn đề quan trọng mấu chốt.
Đọc to và ôn lại với người khác các bài học bằng cách thực hành lời nói lặp đi lặp lại nhiều lần để thính giác tiếp thu và truyền lên bộ nhớ nhanh hơn.
Học nhóm và thảo luận, trao đổi ý kiến của bạn bè bằng ngôn ngữ nói. Dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ và kể chuyện để chứng minh quan điểm của bạn.
Để nắm bắt vấn đề nhanh hơn và ghi nhớ sâu, bạn cần tự sáng tạo ra các thuật ngữ riêng của bản thân để ghi nhớ.
Sử dụng ngón trỏ dò theo văn bản để tránh việc bỏ qua các từ hay cả dòng.
CHIẾN THUẬT HỌC TẬP
Toán:
Phân tích cẩn thận các lỗi toán học như: chú ý đến những dấu hiệu, sự nhầm lẫn của con số tương tự…
Sử dụng giấy ghi chú ghi lại vấn đề một mặt và câu trả lời ở mặt kia. Đọc to cả hai bên, sau đó nhắm mắt lại và đọc lớn để học thuộc lòng. Thu thập lại tất cả các giấy ghi chú về những rắc rối và tìm cách giải quyết chúng.
Sử dụng băng đĩa để củng cố tài liệu sách giáo khoa và giải thích các khái niệm.
Viết, chính tả:
Khi viết một bài báo hoặc một bài luận văn, nên ghi âm và nghe lại thì bạn sẽ sử dụng được hết ý tưởng của mình tốt hơn là viết ra và đọc lại.
Hãy nói một câu hoàn chỉnh trước và sau khi viết.
Văn:
Bất cứ khi nào có thể, hãy sử dụng ngón tay hoặc dụng cụ đánh dấu để tránh bỏ qua dòng hoặc các từ.
Đọc bằng miệng để giọng nói của bạn sẽ củng cố những gì bạn đọc. Để ghi nhớ những sự kiện cụ thể lặp lại quá trình này.
Thảo luận về tài liệu, bài giảng viết bằng một nhóm học hoặc với một sinh viên khác.
Sử dụng từ ghép để ghi nhớ tài liệu.
Khoa học, xã hội:
Ghi lại bài giảng và tham gia vào các cuộc thảo luận ở lớp.
Đọc tài liệu.
Khi chứng minh bất kỳ sự việc nào, nên sử dụng vần điệu, ghi âm, hoặc từ viết tắt như một công cụ để ghi nhớ.
Lặp lại các bài giảng giải và yêu cầu giảng viên hướng dẫn lại.
Tìm hiểu xem một đoạn video có sẵn tại khu vực lưu hành trong trung tâm, thư viện khu vực, trong đó bao gồm các chủ đề đang học.
Đặc tính của người học bằng vận động
Thường đi lòng vòng khi nghe điện thoại hoặc khi học bài thì bạn mới tập trung.
Cảm thấy khó khăn khi phải ngồi lâu và có thể dễ nổi cáu do nhu cầu thích nghi hoạt động và khám phá.
Việc học liên quan tới thể dục thể chất.
Thích nằm trên sàn nhà hoặc giường để nghiên cứu.
Đi thực tế mới lĩnh hội được hết kiến thức.
Thảo luận trong một nhóm nhỏ (2-3 trong một nhóm).
Thích thể thao, khiêu vũ, chạy nhảy, lặn, bơi lội.
Phiêu lưu, cạnh tranh, thách thức.
Hành động cần sự vận động nhiều của cơ bắp.
Có thể đồng thời nghe nhạc khi học.
Khuyến nghị:
Học trong khoảng thời gian ngắn, không nên ngồi lâu một chỗ để tiếp thu việc học. Thay đổi địa điểm mỗi khi nghỉ ngơi để giúp thả lỏng chân tay và tạo cơ hội di chuyển, vận động cơ thể khi học.
Nên tạo nhiều cơ hội thí nghiệm, chẳng hạn như các khóa học phòng thí nghiệm và phòng thu.
Tối ưu hóa học nhóm/trò chơi/ mô phỏng/. Tham gia vào chuyến đi thực tế.
Sử dụng kỹ thuật về vận động – cử chỉ tay.
Tham gia vào các khóa học vận động cơ thể bởi vì nó được xem như là một khái niệm của đam mê.
Di chuyển vòng quanh hoặc chơi với một món đồ chơi nhỏ trong tay có thể giúp bạn giảm căng thẳng để tập trung hơn.
CHIẾN THUẬT HỌC TẬP
Toán:
Dạy cho trẻ phép chia khi bạn cắt một chiếc bánh và rồi yêu cầu các em gấp giấy minh họa chiếc bánh và học nhanh theo cách này.
Khi dẫn trẻ đi mua sắm bạn có thể giải thích cho bé hoa quả và rau thường được bán theo cân và cho chúng đi chọn và tự cân.
Hãy hỏi bé ước tính số quả bé chọn trọng lượng bao nhiêu và gợi ý cho trẻ tự thêm vào và bớt ra cho đủ số cân trẻ muốn mua.
Viết, chính tả:
Dùng các tiêu đề theo A,B,C để tạo ra từ, dùng các từ chính để tạo ra câu, sử dụng các câu để ghép lại đoạn văn.
Thay vì cho các cháu đọc truyện tranh bạn hãy cắt những cụm từ ra khỏi tranh cho trẻ ghép vào cho đúng trật tự và điền chữ vào cho đúng văn cảnh.
Hãy cho trẻ bút lông và bột màu và cho trẻ viết những thông điệp trên đường đi.
Văn:
Khi đọc sách, bạn hãy cầm sách lên, hay vừa đọc vừa chỉ vào dòng chữ tạo cho bạn thêm cảm giác. Nếu nhà bạn có một phòng rộng thì đây là một nơi lý tưởng để đọc sách. Đơn giản là vừa đi bạn vừa đọc và học bài.
Bạn hãy dùng các tiêu đề sách báo hay các bộ chữ có đính nam châm để dạy cách đánh vần. Trẻ học theo kênh vận động sẽ nhớ từ khi tự tay bé làm hay vừa đọc vừa chỉ vào dòng chữ đó. Khi đọc chuyện, bạn hãy phân vai cho các cháu đóng một vai tích cực khi đó bạn có thể ghi âm cho cháu nghe lại hay đóng lại vai với các thành viên khác trong gia đình.
Khoa học, xã hội:
Có thể dạy trẻ thông qua các trò chơi đánh vần, tập lên bảng làm cô giáo hoặc đưa ra những ví dụ bằng các thần tượng hoạt hình mang tính chất vận động mà trẻ thích.
Bạn có thể dùng máy tính để dạy ngôn ngữ và toán vì trẻ được dùng tay và chúng sẽ hứng thú học tập.
Bạn chỉ nên cho những bài học thật ngắn và luôn nghỉ giải lao giữa các phần. Những bé ưa vận động này cần nghỉ và chạy nhảy. Bạn nên cho bé nghỉ giải lao vào đúng phần bé hào hứng nhất và khi bắt đầu quay trở lại cháu lại bắt nhịp được ngay.
Qua phần trình bày trên các bạn cũng thấy việc xác định chính xác con bạn các học tập vượt trội là gì rất quan trọng. Nó sẽ là giải pháp học tập cho con bạn. Tuy nhiên để đánh giá đúng hơn về chỉ số phương pháp học tập VAK bạn nên cho con đi test vân tay sẽ ra chính xác nhất khả năng của con bạn là gì.
Tìm hiểu thêm về ngành sinh trắc học dấu vân tay là gì? tại đây.
LƯU Ý:
Trong thực tế, chúng ta sử dụng cả 03 phương pháp học này để học hỏi và tiếp nhận thông tin mới. Tuy nhiên, thường có khuynh hướng sử dụng một phương pháp nào đó trội hơn so với các phương pháp còn lại.
Do vậy, bài kiểm tra VAK này chỉ giúp bạn hiểu rõ đối với bản thân bạn, phương pháp học nào là hiệu quả nhất (hình ảnh, hay âm thanh hay vận động). Nó giúp nâng cao đáng kể hiệu quả học tập của bạn.
Không có cách học đúng hay sai. Điều quan trọng là bạn xác định cách học nào là phù hợp với bạn nhất.
Bạn có biết rằng mỗi con người chúng ta có 3 cách tiếp nhận thông tin? Đó là Tiếp nhận thông tin bằng hình ảnh (Visual), bằng âm thanh (Auditory) và cuối cùng là tiếp nhận thông tin bằng vận động (Kinesthetic). Và một điều nữa có thể bạn chưa biết đó là mỗi người chúng ta có cách tiếp nhận thông tin khác nhau. Nói đơn giản là có người học hiệu quả bằng cách nhìn, đọc sách, nhìn lên bảng; có người học hiệu quả hơn nếu được nghe giảng, nói trực tiếp; và cũng có người học là phải vận động, thực hành nhiều thì mới hiệu quả.
Trắc nghiệm xác định VAK
1. Vậy bạn là típ người như thế nào? hãy cùng làm bài trắc nghiệm sau để biết bạn phù hợp với phương pháp học tập như thế nào nhé:
Khi tôi sử dụng một thiết bị mới, tôi thường:
a. Đọc hướng dẫn sử dụng trước.
b. Nghe hướng dẫn từ một ai đó đã từng sử dụng rồi.
c. Cứ thử sử dụng, tôi sẽ biết cách sử dụng nó như thế nào.
2. Khi cần tìm đường đi, tôi thường:
a. Xem bản đồ.
b. Hỏi ai đó đường đi.
c. Đi theo linh cảm của bản thân, hay có thể sử dụng một cái la bàn.
3. Khi thử nấu một món ăn mới, tôi thường:
a. Làm theo công thức nấu đã được viết sẵn.
b. Gọi cho một người bạn nào đó và nhờ hướng dẫn.
c. Làm theo bản năng và tự thử nghiệm trong lúc nấu.
4. Nếu tôi phải dạy người khác một cái gì đó mới, tôi thường:
a. Ghi rõ hướng dẫn cho họ.
b. Hướng dẫn họ bằng lời nói.
c. Làm mẫu cho họ trước, sau đó để họ làm theo.
5. Tôi thường hay nói:
a. “Hãy xem tôi làm”.
b. “Hãy nghe tôi hướng dẫn”.
c. “Bạn cứ làm thử đi”.
6. Khi có thời gian rảnh rỗi, tôi thường:
a. Đi đến viện bảo tàng hay phòng tranh.
b. Nghe nhạc hay nói chuyện phiếm với bạn bè.
c. Chơi thể thao hay tự tay sửa chữa đồ đạc trong nhà.
7. Khi đi mua sắm, tôi thường:
a. Tưởng tượng bộ quần áo mình muốn mua sẽ trông như thế nào.
b. Tham khảo ý kiến với người bán hàng.
c. Mặc thử xem như thế nào.
8. Khi tôi lựa chọn cho kỳ nghỉ, tôi thường:
a. Đọc nhiều tờ rơi quảng cáo.
b. Nghe những gợi ý của bạn bè.
c. Tưởng tượng khi mình tới những nơi đó sẽ như thế nào.
9. Khi tôi muốn mua một chiếc xe mới, tôi thường:
a. Đọc nhận xét trên các báo và tạp chí.
b. Trao đổi những yêu cầu của mình với bạn bè.
c. Thử chạy nhiều loại xe khác nhau trước khi quyết định mua.
10. Khi tôi học một kỹ năng mới, tôi thường:
a. Quan sát những gì giáo viên làm.
b. Thảo luận kỹ càng với giáo viên những thứ mà mình phải làm.
c. Tự mình làm thử và học hỏi trong quá trình làm.
11. Khi chọn một món ăn từ thực đơn, tôi thường:
a. Tưởng tượng thức ăn khi mang ra sẽ trông như thế nào.
b. Tự trao đổi với bản thân (hoặc với người bạn nếu đang đi cùng) nên chọn món ăn nào.
c. Tưởng tượng thức ăn khi mang ra sẽ có mùi vị như thế nào.
12. Trong quá trình học, tôi thích giáo viên:
a. Dùng nhiều sơ đồ, hình ảnh minh họa.
b. Giải thích kỹ càng bằng nhiều cách khác nhau.
c. Hướng dẫn cho các học viên tự làm để rút ra bài học.
13. Khi tôi nghe một ban nhạc chơi, tôi thường:
a. Quan sát các thành viên trong ban nhạc cũng như các khán giả.
b. Lắng nghe lời bài hát và điệu nhạc.
c. Thả mình và nhảy múa theo điệu nhạc.
14. Khi tôi tập trung, tôi thường:
a. Tập trung vào các từ ngữ và hình ảnh trước mắt mình.
b. Tự thảo luận các vấn đề và giải pháp khả thi trong đầu mình.
c. Đi tới đi lui, quay bút hay bấm đầu bút, nhịp chân, hay làm một cái gì đó.
15. Tôi thường chọn sản phẩm nội thất hoặc gia dụng dựa trên:
a. Màu sắc và vóc dáng của chúng.
b. Những thông tin mà người bán hàng đưa.
c. Chất liệu của sản phẩm và cảm giác khi sờ vào.
16. Khi bồn chồn lo lắng, tôi thường:
a. Tưởng tượng tình huống xấu nhất có thể xảy ra.
b. Tự nói với mình về điều khiến mình lo nhất.
c. Không ngồi yên được, phải đứng ngồi hoặc di chuyển liên tục.
17. Tôi thường có cảm tình với người khác bởi:
a. Vẻ ngoài của họ.
b. Những lời họ nói với mình.
c. Họ làm mình cảm thấy ra sao.
18. Khi phải ôn tập cho một kỳ thi, tôi thường:
a. Viết ra nhiều giấy nháp ôn bài, hoặc vẽ biểu đồ tóm tắt.
b. Tự trao đổi với bản thân hoặc học theo nhóm, trao đổi với bạn bè.
c. Đi tới đi lui, liên tưởng đến các công thức qua các cử chỉ tay chân.
19. Trong lớp học, tôi hay bị mất tập trung khi:
a. Thấy một cái gì đó ngoài cửa sổ.
b. Nghe thấy một tiếng động gì đó.
c. Ngồi yên quá lâu.
20. Khi giải thích cho ai một điều gì đó, tôi thường:
a. Cho người đó xem ý của mình là gì.
b. Giải thích nhiều cách khác nhau cho đến khi họ hiểu.
c. Khuyến khích họ thử và giải thích trong lúc họ đang làm.
21. Tôi rất thích:
a. Xem phim, chụp ảnh, ngắm các tác phẩm nghệ thuật hoặc ngắm người đẹp.
b. Nghe nhạc, radio hay nói chuyện với bạn bè.
c. Tham gia các hoạt động thể thao, khiêu vũ hoặc thưởng thức món ăn, thức uống ngon.
22. Trong một hành trình dài, tôi thường:
a. Ngắm cảnh ngoài cửa sổ hay đọc sách, báo, tạp chí.
b. Nghe nhạc hoặc nói chuyện với những người ngồi cùng chuyến.
c. Mong đợi được tới các trạm dừng để có thể đi lại cho thoải mái.
23. Trong những lúc rãnh rỗi, tôi thích:
a. Xem tivi.
b. Trò chuyện với bạn bè.
c. Tham gia các hoạt động hoặc có việc gì đó để làm.
24. Khi tôi làm quen với một người, tôi thường:
a. Sắp xếp gặp mặt trực tiếp.
b. Nói chuyện với họ qua điện thoại.
c. Sắp xếp tham gia chung một hoạt động gì đó để làm quen nhau.
25. Tôi thường để ý người khác:
a. Qua cách họ ăn mặc và vẻ bề ngoài như thế nào.
b. Qua cách họ nói chuyện như thế nào.
c. Qua cách họ đi đứng như thế nào.
26. Khi tức giận, tôi thường:
a. Liên tục hồi tưởng lại trong đầu điều gì đã khiến mình không vui.
b. Lên tiếng cho mọi người biết mình cảm thấy như thế nào.
c. Đạp bàn ghế, đạp cửa hoặc các hành động khác để trút cơn giận.
27. Tôi thấy mình có khả năng nhớ tốt:
a. Khuôn mặt người khác.
b. Tên người khác.
c. Những việc tôi đã làm.
28. Tôi nghĩ rằng chúng ta có thể biết ai đó đang nói dối khi:
a. Họ tránh nhìn mình.
b. Họ thay đổi giọng nói.
c. Họ biểu lộ những cử chỉ lạ.
29. Khi tôi gặp lại một người bạn cũ:
a. Tôi thường nói: “Lâu rồi không gặp bạn!”
b. Tôi thường nói: “Lâu rồi không nghe tin gì của bạn!”
c. Tôi thường ôm, bắt tay hay khoác vai người đó.
30. Tôi có khả năng nhớ tốt nhất khi:
a. Viết ghi chú, hoặc giữ lại những tài liệu đã được in ra hay ghi chép cẩn thận.
b. Đọc to hoặc lặp đi lặp lại từ ngữ, các ý chính trong đầu mình.
c. Làm và luyện tập các hoạt động, hoặc tưởng tượng những điều đó được làm như thế nào.
31. Nếu phải phản ánh về những sản phẩm có lỗi, tôi sẽ làm bằng cách:
a. Viết một lá thư phản ánh.
b. Phản ánh qua điện thoại.
c. Gửi trả sản phẩm lại công ty.
32. Tôi thường nói:
a. Tôi thấy ý của bạn là gì rồi.
b. Tôi nghe bạn nói gì rồi.
c. Tôi biết bạn cảm thấy như thế nào.
Kết quả trắc nghiệm VAK
Nếu bạn chọn nhiều kết quả A nhất, nghĩa là bạn có phương pháp học bằng “Hình ảnh” (Visual) nổi trội nhất.
Nếu bạn chọn nhiều kết quả B nhất, nghĩa là bạn có phương pháp học bằng “Âm thanh” (Auditory) nổi trội nhất.
Nếu bạn chọn nhiều kết quả C nhất, nghĩa là bạn có phương pháp học bằng “Vận động” (Kinesthetic) nổi trội nhất.
Đặc tính của người học bằng thị giác Visual:
Bạn thường để ý ghi nhớ các chi tiết hoặc màu sắc từng nhìn thấy.
Biết cách sắp xếp và phối màu sắc trong trang phục.
Trầm tĩnh với mọi người xung quanh.
Có thói quen ghi chép lại mọi thứ trong quá trình thảo luận và ôn tập lại rất nhanh.
Có thói quen dùng bút dạ quang đánh dấu cho những tiêu đề, mục đích khác nhau.
Thường thực hành bằng cách nhìn vào bức ảnh hay những từ ngữ. Hình ảnh hóa thông tin để dễ ghi nhớ.
Nhớ lâu khuôn mặt của những người bạn đã từng gặp mặt (nhưng có thể quên tên).
Khuyến nghị:
Bạn cần nhìn thấy ngôn ngữ cử chỉ của giáo viên và nét mặt của họ để dễ tập trung và tiếp nhận kiến thức hiệu quả hơn.
Bạn nên tập tư duy bằng hình vẽ và học tốt nhất từ các hình minh họa như: biểu đồ, sách có hình minh họa, phim, video, tờ tóm tắt nội dung.
Bạn nên ngồi phía trên lớp học để tránh những vật che tầm nhìn như đầu người.
Nên sử dụng giấy ghi chú hoặc sticker để ghi lại tài liệu, từ vựng và thuật ngữ cho một khóa học cụ thể.
Nhập lại các ghi chú sử dụng các phông chữ khác nhau, in đậm và gạch dưới các khái niệm và các sự kiện quan trọng.
Nên sử dụng từ điển, tất cả các tín hiệu trực quan như: âm tiết, định nghĩa, cấu hình.
CHIẾN THUẬT HỌC TẬP
Toán:
Sử dụng các tín hiệu hình ảnh và các mục cụ thể.
Sử dụng giấy đồ thị để sắp xếp các vấn đề toán học.
Sử dụng mã màu cho các đề toán khác nhau.
Viết, chính tả
Sử dụng phương pháp học bằng cách nhìn nhiều hơn là học thuộc lòng.
Viết từ chính tả nhiều lần.
Viết từ sử dụng bút màu nhiều lần.
Hình dung từ và sau đó sao chép lại trên giấy.
Văn
Khi học từ vựng, tìm kiếm ý nghĩa của chúng trong từ điển và viết ra định nghĩa trên giấy.
Luôn chọn vị trí ngồi đầu bàn, gần bảng đen để có thể nhìn rõ được nhiều thông tin hơn.
Sử dụng những từ ngữ trong ngữ cảnh, viết nhanh xuống – sau đó nhắm mắt lại và hình dung những gì đã thấy được.
Sử dụng biểu đồ, đồ thị và các tín hiệu thị giác.
Khoa học, xã hội:
Tiếp thu kiến thức mới bằng kích thích thị giác (video, máy tính)
Sử dụng bút màu khác nhau đại diện cho một mức độ quan trọng khác nhau – màu xanh là chủ đề chính, màu đỏ hỗ trợ chi tiết, màu xanh lá cây là những chi tiết cụ thể.
Đặc tính của người học bằng thính giác Auditory:
Rất nhạy cảm, dễ bị phân tâm bằng âm thanh.
Phát biểu một cách ngẫu hứng.
Có khả năng nhận biết giọng nói của người quen trên điện thoại trước khi đối phương xưng danh.
Khi ngồi nói chuyện nửa thân trên hơi đổ về phía trước hoặc nghiêng tai lắng nghe.
Giọng nói có tiết tấu, biến hóa, có khả năng điều chỉnh ngữ điệu trong giọng nói.
Không thể thôi nói chuyện trong lớp.
Thường là người dẫn dắt câu chuyện.
Trí nhớ nhanh nhưng không sâu.
Khuyến nghị:
Cần học trong môi trường yên tĩnh để tăng khả năng chú ý như phòng học phải đặt nơi yên tĩnh. Tránh các tiếng động như nhạc, sự di chuyển và hoạt động của mọi người xung quanh. Trong lớp học hoặc hội trường, nên chọn vị trí phù hợp để tránh các tiếng động gây thiếu tập trung như: vị trí gần đầu bàn hơn.
Dùng máy ghi âm để ghi lại các bài giảng thay cho quá trình ghi chép. Cũng cần rèn luyện các kĩ năng viết tóm tắt những vấn đề quan trọng mấu chốt.
Đọc to và ôn lại với người khác các bài học bằng cách thực hành lời nói lặp đi lặp lại nhiều lần để thính giác tiếp thu và truyền lên bộ nhớ nhanh hơn.
Học nhóm và thảo luận, trao đổi ý kiến của bạn bè bằng ngôn ngữ nói. Dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ và kể chuyện để chứng minh quan điểm của bạn.
Để nắm bắt vấn đề nhanh hơn và ghi nhớ sâu, bạn cần tự sáng tạo ra các thuật ngữ riêng của bản thân để ghi nhớ.
Sử dụng ngón trỏ dò theo văn bản để tránh việc bỏ qua các từ hay cả dòng.
CHIẾN THUẬT HỌC TẬP
Toán:
Phân tích cẩn thận các lỗi toán học như: chú ý đến những dấu hiệu, sự nhầm lẫn của con số tương tự…
Sử dụng giấy ghi chú ghi lại vấn đề một mặt và câu trả lời ở mặt kia. Đọc to cả hai bên, sau đó nhắm mắt lại và đọc lớn để học thuộc lòng. Thu thập lại tất cả các giấy ghi chú về những rắc rối và tìm cách giải quyết chúng.
Sử dụng băng đĩa để củng cố tài liệu sách giáo khoa và giải thích các khái niệm.
Viết, chính tả:
Khi viết một bài báo hoặc một bài luận văn, nên ghi âm và nghe lại thì bạn sẽ sử dụng được hết ý tưởng của mình tốt hơn là viết ra và đọc lại.
Hãy nói một câu hoàn chỉnh trước và sau khi viết.
Văn:
Bất cứ khi nào có thể, hãy sử dụng ngón tay hoặc dụng cụ đánh dấu để tránh bỏ qua dòng hoặc các từ.
Đọc bằng miệng để giọng nói của bạn sẽ củng cố những gì bạn đọc. Để ghi nhớ những sự kiện cụ thể lặp lại quá trình này.
Thảo luận về tài liệu, bài giảng viết bằng một nhóm học hoặc với một sinh viên khác.
Sử dụng từ ghép để ghi nhớ tài liệu.
Khoa học, xã hội:
Ghi lại bài giảng và tham gia vào các cuộc thảo luận ở lớp.
Đọc tài liệu.
Khi chứng minh bất kỳ sự việc nào, nên sử dụng vần điệu, ghi âm, hoặc từ viết tắt như một công cụ để ghi nhớ.
Lặp lại các bài giảng giải và yêu cầu giảng viên hướng dẫn lại.
Tìm hiểu xem một đoạn video có sẵn tại khu vực lưu hành trong trung tâm, thư viện khu vực, trong đó bao gồm các chủ đề đang học.
Đặc tính của người học bằng vận động
Thường đi lòng vòng khi nghe điện thoại hoặc khi học bài thì bạn mới tập trung.
Cảm thấy khó khăn khi phải ngồi lâu và có thể dễ nổi cáu do nhu cầu thích nghi hoạt động và khám phá.
Việc học liên quan tới thể dục thể chất.
Thích nằm trên sàn nhà hoặc giường để nghiên cứu.
Đi thực tế mới lĩnh hội được hết kiến thức.
Thảo luận trong một nhóm nhỏ (2-3 trong một nhóm).
Thích thể thao, khiêu vũ, chạy nhảy, lặn, bơi lội.
Phiêu lưu, cạnh tranh, thách thức.
Hành động cần sự vận động nhiều của cơ bắp.
Có thể đồng thời nghe nhạc khi học.
Khuyến nghị:
Học trong khoảng thời gian ngắn, không nên ngồi lâu một chỗ để tiếp thu việc học. Thay đổi địa điểm mỗi khi nghỉ ngơi để giúp thả lỏng chân tay và tạo cơ hội di chuyển, vận động cơ thể khi học.
Nên tạo nhiều cơ hội thí nghiệm, chẳng hạn như các khóa học phòng thí nghiệm và phòng thu.
Tối ưu hóa học nhóm/trò chơi/ mô phỏng/. Tham gia vào chuyến đi thực tế.
Sử dụng kỹ thuật về vận động – cử chỉ tay.
Tham gia vào các khóa học vận động cơ thể bởi vì nó được xem như là một khái niệm của đam mê.
Di chuyển vòng quanh hoặc chơi với một món đồ chơi nhỏ trong tay có thể giúp bạn giảm căng thẳng để tập trung hơn.
CHIẾN THUẬT HỌC TẬP
Toán:
Dạy cho trẻ phép chia khi bạn cắt một chiếc bánh và rồi yêu cầu các em gấp giấy minh họa chiếc bánh và học nhanh theo cách này.
Khi dẫn trẻ đi mua sắm bạn có thể giải thích cho bé hoa quả và rau thường được bán theo cân và cho chúng đi chọn và tự cân.
Hãy hỏi bé ước tính số quả bé chọn trọng lượng bao nhiêu và gợi ý cho trẻ tự thêm vào và bớt ra cho đủ số cân trẻ muốn mua.
Viết, chính tả:
Dùng các tiêu đề theo A,B,C để tạo ra từ, dùng các từ chính để tạo ra câu, sử dụng các câu để ghép lại đoạn văn.
Thay vì cho các cháu đọc truyện tranh bạn hãy cắt những cụm từ ra khỏi tranh cho trẻ ghép vào cho đúng trật tự và điền chữ vào cho đúng văn cảnh.
Hãy cho trẻ bút lông và bột màu và cho trẻ viết những thông điệp trên đường đi.
Văn:
Khi đọc sách, bạn hãy cầm sách lên, hay vừa đọc vừa chỉ vào dòng chữ tạo cho bạn thêm cảm giác. Nếu nhà bạn có một phòng rộng thì đây là một nơi lý tưởng để đọc sách. Đơn giản là vừa đi bạn vừa đọc và học bài.
Bạn hãy dùng các tiêu đề sách báo hay các bộ chữ có đính nam châm để dạy cách đánh vần. Trẻ học theo kênh vận động sẽ nhớ từ khi tự tay bé làm hay vừa đọc vừa chỉ vào dòng chữ đó. Khi đọc chuyện, bạn hãy phân vai cho các cháu đóng một vai tích cực khi đó bạn có thể ghi âm cho cháu nghe lại hay đóng lại vai với các thành viên khác trong gia đình.
Khoa học, xã hội:
Có thể dạy trẻ thông qua các trò chơi đánh vần, tập lên bảng làm cô giáo hoặc đưa ra những ví dụ bằng các thần tượng hoạt hình mang tính chất vận động mà trẻ thích.
Bạn có thể dùng máy tính để dạy ngôn ngữ và toán vì trẻ được dùng tay và chúng sẽ hứng thú học tập.
Bạn chỉ nên cho những bài học thật ngắn và luôn nghỉ giải lao giữa các phần. Những bé ưa vận động này cần nghỉ và chạy nhảy. Bạn nên cho bé nghỉ giải lao vào đúng phần bé hào hứng nhất và khi bắt đầu quay trở lại cháu lại bắt nhịp được ngay.
Qua phần trình bày trên các bạn cũng thấy việc xác định chính xác con bạn các học tập vượt trội là gì rất quan trọng. Nó sẽ là giải pháp học tập cho con bạn. Tuy nhiên để đánh giá đúng hơn về chỉ số phương pháp học tập VAK bạn nên cho con đi test vân tay sẽ ra chính xác nhất khả năng của con bạn là gì.
Tìm hiểu thêm về ngành sinh trắc học dấu vân tay là gì? tại đây.
LƯU Ý:
Trong thực tế, chúng ta sử dụng cả 03 phương pháp học này để học hỏi và tiếp nhận thông tin mới. Tuy nhiên, thường có khuynh hướng sử dụng một phương pháp nào đó trội hơn so với các phương pháp còn lại.
Do vậy, bài kiểm tra VAK này chỉ giúp bạn hiểu rõ đối với bản thân bạn, phương pháp học nào là hiệu quả nhất (hình ảnh, hay âm thanh hay vận động). Nó giúp nâng cao đáng kể hiệu quả học tập của bạn.
Không có cách học đúng hay sai. Điều quan trọng là bạn xác định cách học nào là phù hợp với bạn nhất.